Máy điện tim là một thiết bị y tế dùng để đo tín hiệu điện tim là những thay đổi rất nhỏ của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Với mỗi nhịp đập của tim, tín hiệu điện sẽ lan truyền từ đỉnh đến đáy tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng 1 phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ.
Đặc tính chung của máy điện tim:
Khi sử dụng các thiết bị điện tử y sinh nói chung và các thiết bị điện tim nói riêng cần phải biết những đặc tính chung của chúng như sau:
Dải tần công tác của thiết bị: Đây là dải tần từ giá trị thấp nhất đến giá trị cao nhất mà thiết bị có khả năng đo được. Ví dụ, máy đo tần số nhịp tim có dải công tác từ 0 đến 5Hz.
Độ nhạy: Là mối quan hệ giữa giá trị của các chỉ số vật lý với phản ứng của thiết bị ghi. Ví dụ, máy theo dõi tim có độ nhạy 1mV/cm. Biết độ nhạy có thể xác định được giá trị của thế điện sinh học theo độ cao của xung so với đường thế điện bằng không.
Sai số của thiết bị: Xác định giá trị nhỏ nhất mà thiết bị có thể đo được. Ví dụ, áp suất máu trong động mạch chủ khoảng -100mmHg, còn trong tĩnh mạch từ -5mmHg đến 2mmHg. Thiết bị có độ nhạy là 2mmHg có thể sử dụng để đo áp suất máu trong động mạch chủ nhưng không được sử dụng để xác định áp suất máu trong tĩnh mạch.
Đặc tính chung của máy điện tim
Tính ổn định: Là khả năng duy trì các thông số hoạt động của thiết bị trong thời gian dài sau khi hiệu chuẩn. Việc hiệu chuẩn được thực hiện nhờ các tác động chuẩn ở đầu vào của thiết bị.
Dải tần số: Phổ của tín hiệu khảo sát chứa các tần số sóng hài chiếm một khoảng nào đó. Để tín hiệu không bị sai lệch thì tất cả các thành phần hài của tín hiệu phải được biến đổi giống nhau. Khoảng tần số được gọi là dải tần số, mà trong khoảng tần số này các thành phần sóng hài được biến đổi giống nhau.
Tính chống nhiễu: Nhiễu bất kỳ gây ra sự thay đổi các chỉ số đo. Khi ghi ECG, nhiễu có thể xuất hiện do cơ thể bệnh nhân có vai trò như một anten thu nhận các trường điện từ ở bên ngoài (nhiễu ngắm). Nhiễu có thể được ghi lại cùng với tín hiệu có ích. Cấu trúc của thiết bị cần phải tính trước khả năng chống nhiễu, còn người bác sĩ cần phải biết phân biệt tín hiệu có ích và các tín hiệu sai lệch do nhiễu để chẩn đoán bệnh được chính xác.
Đặc điểm của tín hiệu điện tim
Tín hiệu điện tim là tín hiệu sinh học lấy từ cơ thể người thông qua các điện cực, do vậy nó có một số đặc điểm sau:
– Biên độ của tín hiệu điện tim tương đối nhỏ, khoảng 1mV.
– Tần số nằm trong khoảng từ: 0.1Hz đến 250Hz.
– Dễ bị can nhiễu, nguồn nhiễu này sinh ra do một số nguyên nhân cơ bản như: Nhiễu 50Hz (nhiễu của nguồn điện áp xoay chiều cung cấp cho thiết bị), nhiễu do tiếp xúc của các điện cực, do sự chuyển động của bệnh nhân, do sự co cơ,….
Đo điện tim được chỉ định trong trường hợp nào?
Đo điện tim khi nào?
- Chẩn đoán rối loạn nhịp tim: bất thường tại vị trí phát ra nhịp (nút xoang, nút nhĩ nhất, cơ tim) sẽ cho hình ảnh nhịp tim bất thường trên điện tâm đồ.
- Chẩn đoán phì đại cơ nhĩ, cơ thất: quá trình khử cực, tái cực của cơ tim sẽ thay đổi, qua đó trên giấy ghi điện tâm đồ sẽ cho những gợi ý nhất định về tình trạng buồng tim lớn.
- Chẩn đoán rối loạn dẫn truyền: việc tổn thương hay mất đồng bộ trong dẫn truyền sẽ cho thấy hình ảnh bất thường về nhánh điện học của tim trên điện tâm đồ (Block AV, Block nhánh tim).
- Chẩn đoán các giai đoạn nhồi máu cơ tim: khi cơ tim bị thiếu máu và dưỡng khí có thể dẫn đến tổn thương hay hoại tử, khả năng dẫn truyền điện của cơ tim sẽ thay đổi. Sự thay đổi này được ghi nhận trên điện tâm đồ, đây là một trong những chẩn đoán giá trị nhất của phương pháp cận lâm sàng tim mạch này.
- Chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ cơ tim: cơ tim thiếu máu sẽ cho thấy hình ảnh sóng T trên điện tâm đồ dẹt, sóng T âm.
- Chẩn đoán các rối loạn điện giải: điện tim là do sự di chuyển của các ion (natri, kali, canxi…). Khi có sự thay đổi nồng độ các chất này, điện tâm đồ có khả năng sẽ thay đổi theo.
- Chẩn đoán các tổn thương ở cơ tim, màng ngoài tim.
- Theo dõi máy tạo nhịp.
- Chẩn đoán một số ngộ độc thuốc: digoxin làm thay đổi đoạn ST của nhiều chuyển đạo, thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm dài đoạn QT.
Ngoài ra, điện tâm đồ còn được chỉ định trong nhiều trường hợp không đặc hiệu: người cao tuổi (người nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch cao), bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu (mỡ máu), đái tháo đường, hút thuốc lá, đau thắt ngực, hồi hộp trống ngực, khó thở, tiền sử có ngất hoặc nhập viện cấp cứu vì bất kể nguyên nhân gì… thường được chỉ định thực hiện đo điện tim.
Địa chỉ mua máy đo điện tim ở đâu giá tốt, chất lượng uy tín?
Công ty HTC Medical cung cấp các trang thiết bị y tế chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam trong đó có máy đo điện tim. Những trang thiết bị được công ty nhập về từ các loại thiết bị y tế công nghệ cao như máy siêu âm, xét nghiệm, máy đo huyết áp, nội soi… đến các dòng y tế gia đình, vật tư tiêu hao, hóa chất xét nghiệm… Với nguồn hàng tiềm lực và phong phú được cung cấp giúp công ty có đủ khả năng phục vụ trang thiết bị cho 1 phòng khám đa khoa, 1 bệnh viện đa khoa.
Tiêu chí của công ty là phục vụ bác sĩ chuyên nghiệp, tận tâm, giữ gìn chữ tín, tạo dựng niềm tin trọn vẹn. Đội ngũ cán bộ của công ty luôn làm việc nỗ lực hết mình để đáp ứng tất cả những yêu cầu của khách hàng khi tìm mua thiết bị y tế.
Các sản phẩm của HTC Medical được sản xuất với thiết kế & công nghệ tiên tiến hàng đầu hiện nay, mang đến cho quý vị các công cụ và thông tin cần thiết để phục vụ cho sức khỏe.Bên trên là câu trả lời cho câu hỏi Đặc tính chung của máy đo điện tim là gì? Mua ở đâu giá tốt chính hãng. Mong rằng qua bài viết này quý khách hàng có thể có một lựa chọn chính xác cho mình.